Mức lương trong lĩnh vực y tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí công việc của bạn, có phải là bác sĩ viên chức hay làm việc tại các bệnh viện, cơ sở y tế ngoài công lập. Hiểu rõ về cách tính lương ngành y tế và những yếu tố quan trọng cần chú ý sẽ giúp bạn ước lượng được số tiền lương mà một nhân viên trong ngành y tế có thể nhận được.
Chế độ tiền lương nghề nghiệp trong ngành y tế
Dựa trên điều 12 của Luật Viên Chức năm 2010, quy định rõ: “quyền lợi của viên chức liên quan đến tiền lương và những chế độ liên quan”. Nhân viên được trả lương tương xứng với vị trí công việc, chức danh nghề nghiệp cũng như vị trí quản lý và hiệu suất thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
Cách tính lương ngành y tế cón ảnh hưởng thêm bởi các khoản phụ cấp kèm theo và các chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc tại các khu vực khó khăn như vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, đảo, vùng dân tộc thiểu số, và những nơi có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc làm việc trong các ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, hoặc các lĩnh vực đặc thù.
Thêm vào đó, nhân viên còn được hưởng tiền làm đêm, làm thêm giờ, các phụ cấp công tác đặc biệt và các chế độ khác theo quy định của pháp luật, cùng với các quy định của đơn vị sự nghiệp công lập. Nếu được đánh giá khi làm việc tốt trong quá trình công tác thì họ sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi về mặt tiền thưởng và được xem xét nâng lương theo quy định của pháp luật và của đơn vị sự nghiệp công lập.
Cách tính lương ngành y tế một cách chuẩn xác
Đối tượng và phạm vi tính lương trong ngành y tế
Vì ngành y tế có nhiều chức danh khác nhau phù hợp với từng đối tượng và nhiệm vụ riêng, Bộ Nội vụ và Bộ Y tế đã ban hành các quy định cụ thể khi tính lương ngành y tế công cộng. Đối với lương của điều dưỡng, lương của cử nhân điều dưỡng, và hộ sinh, các hệ số lương ngành y tế cụ thể được quy định trong Nghị định 204/2004/NĐ-CP vào ngày 14/12/2024 như sau:
- Hệ số lương từ 4.4 đến 6.78 áp dụng cho các chức danh như điều dưỡng, kỹ thuật sinh học và hộ sinh hạng II.
- Hệ số lương từ 2.34 đến 4.98 được áp dụng cho các chức danh như điều dưỡng, kỹ thuật sinh học và hộ sinh hạng III.
- Hệ số lương từ 1.86 đến 4.06 áp dụng cho các chức danh như điều dưỡng, kỹ thuật y học và hộ sinh hạng IV.
Đối vớiCách tính lương ngành y tế cho nhân viên sau khi hoàn thành thời gian thực tập, họ sẽ được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp cụ thể như sau:
- Các nhân viên có trình độ tiến sĩ trong lĩnh vực điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y học đạt bậc 3 sẽ có hệ số lương là 3.00 (theo chức danh nghề nghiệp hạng III).
- Các nhân viên có trình độ thạc sĩ trong lĩnh vực điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y học đạt bậc 2 sẽ có hệ số lương là 2.67 (theo chức danh nghề nghiệp hạng III).
- Các nhân viên có trình độ cao đẳng trong lĩnh vực điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y học đạt bậc 2 sẽ có hệ số lương là 2.06 (theo chức danh nghề nghiệp hạng IV).
Cách tính lương ngành y tế
Hiện nay, cách tính lương ngành y tế cơ bản của các bác sĩ vẫn được tính theo công thức: Lương = Hệ số x mức lương cơ sở.
Trong đó, hệ số lương của các bác sĩ, y sĩ đã được quy định cụ thể tại điều 13, thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT – BYT – BNV. Mức lương cơ sở vẫn được áp dụng theo quy định tại Nghị định 28/2019/NĐ-CP của Chính phủ là 1.49 triệu đồng mỗi tháng.
Theo thông tư 10/2015 như đã nêu trên, bảng lương chi tiết của các chức danh bác sĩ, y sĩ được quy định như sau:
Chức danh nghề nghiệp bác sĩ:
- Bác sĩ cao cấp (hạng I): Áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 (2.34 – 4.98).
- Bác sĩ chính (hạng II): Áp dụng với hệ số lương viên chức loại A2 thuộc nhóm A2.1 (4.4 – 6.78).
- Bác sĩ (hạng III): Áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm A3.1 (6.2 – 8.0).
Chức danh bác sĩ dự phòng:
- Bác sĩ học dự phòng (hạng III): Áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 (2.34 – 4.98).
- Bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II): Áp dụng hệ số lương nhân viên chức loại A2 thuộc nhóm A2.1 (4.4 – 6.78).
- Bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I): Áp dụng hệ số lương nhân viên chức loại A3 thuộc nhóm A3.1 (6.2-8.0).
Chức danh y sĩ:
- Các y sĩ hạng IV: Áp dụng hệ số lương viên chức loại B (1.86 – 4.06).
Các mức phụ cấp của ngành y tế
Cách tính lương ngành y tế với mức phụ cấp của ngành y tế được quy định theo các chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề nghiệp, theo quy định ban hành tại khoản 1 điều 5 của thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC chỉ dẫn nghị định số 56/2011/NĐ-CP về các chế độ phụ cấp ưu đãi đối với viên chức và công chức tại các cơ sở y tế công lập.
Mức phụ cấp ưu đãi khi theo nghề được tính dựa vào mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng với phụ cấp chức phận lãnh đạo, và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), được áp dụng theo phương pháp sau:
Mức tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng được tính theo: Mức lương ít nhất chung x [Hệ số phụ cấp chức danh lãnh đạo (nếu có) + hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung] x mức phụ cấp được ưu đãi theo nghề được hưởng.
Những lưu ý khi áp dụng cách tính lương ngành y tế
Trong các doanh nghiệp, thường sử dụng các chức danh cán bộ, viên chức theo các ngạch chuyên ngành có tên ngạch hoặc thuộc đối tượng áp dụng tại bảng 2, và xếp tương đối với các cán bộ, viên chức đó theo ngạch lương tương ứng quy định tại bảng 2. Việc trả lương sẽ được thực hiện theo quy định của doanh nghiệp sự nghiệp mà cán bộ, viên chức trong ngành y tế đang thực hiện.
Khi chuyển xếp lương từ ngạch hoặc bậc lương cũ sang mới, nếu bậc lương cũ cao hơn bậc lương mới trong cùng ngạch, thì phần chênh lệch sẽ được quy đổi thành phần phụ cấp thâm niên vượt khung, so sánh với mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch.
Cách tính lương ngành y tế đối với các ngạch viên chức loại C trong ngành y tế, bao gồm C1, C2 và C3, đã được tính dựa trên yếu tố điều kiện lao động cao hơn so với điều kiện lao động bình thường.
Đối với các cán bộ, viên chức đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về mục tiêu, điều kiện và vị trí công tác phù hợp với ngạch và cũng phù hợp với ngạch chuyên môn, thì việc xem xét việc nâng ngạch sẽ căn cứ vào thời gian tối thiểu thực hiện công việc trong ngạch (không áp dụng hệ số lương hiện hưởng), như sau:
- Trường hợp 1: Đối với các cán bộ, viên chức loại B và C, không có quy định về thời gian tối thiểu thực hiện công việc trong ngạch.
- Trường hợp 2: Đối với các cán bộ, viên chức loại A0 và A1, thời gian tối thiểu để thực hiện công việc trong ngạch là 9 năm (bao gồm cả thời gian thực hiện công việc trong ngạch khác có tương đương).
- Trường hợp 3: Đối với cán bộ, viên chức loại A2, thời gian làm việc tối thiểu trong ngạch là 6 năm (đã bao gồm cả thời gian làm việc trong ngạch khác có tương đương).
Trong quá trình hoạt động, nếu có bổ sung về chức danh cho cán bộ, viên chức, thì việc này sẽ được quy định tại đối tượng mục tiêu tương ứng tại bảng 3. Các cán bộ trong cơ quan ngang bộ quản lý ngạch viên chức chuyên ngành sẽ đề xuất Bộ Nội vụ ban hành các chức danh, chuyển xác nhiệm vụ của ngạch viên chức, và chỉ dẫn việc xếp lương cụ thể sao cho có thể phù hợp với ngạch viên chức đó.
Nếu bạn đang có ý định tham gia làm việc trong lĩnh vực này, hãy nắm vững các quy định về tính lương và cách tính lương ngành y tế cho từng chức vụ và đặt ra mục tiêu phấn đấu để đạt được các chức vụ đó. Và đừng quên ghé qua vieclamyte.com để tìm kiếm các cơ hội việc làm y tế với mức lương hấp dẫn ngay nhé!